QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Luật số: 58/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
LUẬT
VIÊN CHỨC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10,
Quốc hội ban hành Luật viên chức.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về viên chức; quyền nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2.
Viên chức
Viên chức
là công dân Việt
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viên
chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu
trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ
quản lý.
2. Đạo
đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc
thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quy định.
3. Quy
tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và
trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với
đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân
giám sát việc chấp hành.
4. Tuyển
dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Hợp
đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được
tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí
việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên.
Điều 4.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Hoạt động
nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu
về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 5.
Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Tuân
thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt
động nghề nghiệp.
2. Tận tụy
phục vụ nhân dân.
3. Tuân
thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc
ứng xử.
4. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân
dân.
Điều 6.
Các nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
2. Bảo đảm
quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập.
3. Việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực
hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức là
người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách
ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
Điều 7.
Vị trí việc làm
1. Vị trí
việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ
quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Chính
phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định số lượng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 8.
Chức danh nghề nghiệp
1. Chức
danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
2. Bộ Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định hệ
thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp.
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị
sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập gồm:
a) Đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ).
3. Chính
phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại
khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Căn cứ
điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công
lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối
quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
10. Chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên
chức
1. Nhà
nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp
những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục
vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu
vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ
bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Chính
phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức,
sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực
hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động
sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh
doanh, thu lợi nhuận.
3. Tiếp
tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý
nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Nhà
nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề
nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi
ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
Chương
II
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
Mục 1. QUYỀN CỦA VIÊN CHỨC
Điều
11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được
pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được
bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được
cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được
quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
6. Được
quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được
hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được
trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản
lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp
và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy
hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được
hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy
định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được
hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được
nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao
động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số
ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp
đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ
một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự
đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với
lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy
định của pháp luật.
4. Được
nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy
định
1. Được
hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm
việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký
hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm
nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập.
3. Được
góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và
tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác.
Điều
15. Các quyền khác của viên chức
Viên chức
được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng
chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc
chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính
sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA VIÊN
CHỨC
Điều 16.
Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
2. Có nếp
sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý
thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng
các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ
bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản
được giao.
5. Tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều
17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất
lượng.
2. Phối
hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp
hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi
phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái
độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh
thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không
hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp
hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu
trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý
Viên chức
quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và
các nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền
được giao;
2. Thực
hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao
quản lý, phụ trách;
3. Chịu
trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
4. Xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
5. Tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Điều
19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn
tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái,
mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp
luật.
3. Phân
biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi
hình thức.
4. Lợi
dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp.
6. Những
việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chương
III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG
Điều
20. Căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển
dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
21. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Bảo đảm
công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm
tính cạnh tranh.
3. Tuyển
chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Ưu tiên
người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
Điều
22. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người
có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc
tịch Việt
b) Từ đủ
18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng
thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng
ký dự tuyển;
d) Có lý
lịch rõ ràng;
đ) Có văn
bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp
với vị trí việc làm;
e) Đủ sức
khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng
các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công
lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những
người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Điều
23. Phương thức tuyển dụng
Việc
tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều
24. Tổ chức thực hiện tuyển dụng
1. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân
cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng.
2. Căn cứ
vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp
đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.
3. Chính
phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến tuyển dụng viên chức quy định
tại Luật này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Điều
25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng
tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
58 của Luật này.
2. Hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng
làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên
chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
Điều
26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc
1. Hợp
đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên,
địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Họ tên,
địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp
người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày,
tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công
việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền
và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại
hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền
lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời
gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ
tập sự (nếu có);
i) Điều
kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
k) Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Hiệu
lực của hợp đồng làm việc;
m) Các cam
kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù
của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp
đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản,
trong đó một bản giao cho viên chức.
3. Đối với
các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm
việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
Điều
27. Chế độ tập sự
1. Người
trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời
gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời
gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm
việc.
3. Chính
phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.
Điều
28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung
hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của
hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân
theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên
tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp
đồng làm việc.
2. Đối với
hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60
ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị,
trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký
kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
3. Việc
tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Khi
viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp
đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
5. Khi
viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định
là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp
đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
Điều
29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Đơn vị
sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức
trong các trường hợp sau:
a) Viên
chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm
vụ;
b) Viên
chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều
57 của Luật này;
c) Viên
chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều
trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời
hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng
làm việc;
d) Do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính
phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí
việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
đ) Khi đơn
vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết
trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít
nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do
cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết
định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên
chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của
cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Viên
chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c) Viên
chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng
tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
4. Viên chức
làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc
bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên
chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không
được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo
đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không
được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm
việc;
c) Bị
ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản
thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện
hợp đồng;
đ) Viên
chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên
chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm
việc chưa hồi phục.
6. Viên
chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất
30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Điều
30. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc
Tranh chấp
liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải
quyết theo quy định của pháp luật về lao động.
Mục 3. BỔ
NHIỆM, THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, THAY ĐỔI VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA VIÊN CHỨC
Điều
31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Làm
việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với
vị trí việc làm đó;
b) Người
được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh
nghề nghiệp đó.
2. Việc
thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua thi
hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
3. Viên
chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự
nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật.
4. Chính
phủ quy định cụ thể quy trình, thủ tục thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp của viên chức, phân công, phân cấp việc tổ chức thi hoặc xét, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Các bộ, cơ
quan ngang bộ được giao quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên
chức chủ trì, phối hợp với Bộ Nội Vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn Chức danh nghề
nghiệp; điều kiện thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Điều
32. Thay đổi vị trí việc làm
1. Khi đơn
vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc
làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
2. Việc
lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
3. Khi
chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm
việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.
Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều
33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Việc
đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ
quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức,
kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
2. Nội
dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn
cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung, cập
nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
3. Hình
thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:
a) Đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
b) Bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
c) Bồi
dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
4. Các bộ,
cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên
chức quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo,
bồi dưỡng viên chức làm việc trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Điều
34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng viên chức.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào
tạo, bồi dưỡng.
3. Kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm.
Điều
35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Viên
chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo,
bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên
chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy
định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo,
bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
3. Viên
chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của
Chính phủ.
Mục 5. BIỆT
PHÁI, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM
Điều
36. Biệt phái viên chức
1. Biệt
phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi
làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời
hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.
2. Thời
hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy
định.
3. Viên
chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.
4. Trong
thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách
nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.
5. Viên
chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
6. Hết
thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí
việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ
của viên chức.
7. Không
thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng
tuổi.
Điều
37. Bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Việc bổ
nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập,
tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục.
2. Căn cứ
vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản
lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản
lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề
nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
3. Khi
viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại
hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công
tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Viên
chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ
quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường
hợp được giao kiêm nhiệm.
5. Thẩm
quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp
quản lý.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức
quản lý
1. Viên
chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Không
đủ sức khoẻ;
b) Không
đủ năng lực, uy tín;
c) Theo
yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý
do khác.
2. Viên
chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý
vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Viên
chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí
việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý,
miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
Điều
39. Mục đích của đánh giá viên chức
Mục đích
của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách
đối với viên chức.
Điều
40. Căn cứ đánh giá viên chức
Việc đánh
giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
1. Các cam
kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
2. Quy
định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.
Điều
41. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc
đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc
thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh
thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc
thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Việc
đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này và các nội dung sau:
a) Năng
lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả
hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Việc
đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự;
trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng,
kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
1. Hàng
năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:
1. Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ;
2. Hoàn
thành tốt nhiệm vụ,
3. Hoàn
thành nhiệm vụ;
4. Không
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
43. Trách nhiệm đánh giá viên chức
1. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Căn cứ
vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá.
3. Người
có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
4. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đánh giá viên chức quy định tại Điều
này.
Điều
44. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức
1. Nội
dung đánh giá viên chức phải được thông báo cho viên chức.
2. Kết quả
phân loại viên chức được công khai trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nếu
không nhất trí với kết quả đánh giá và phân loại thì viên chức được quyền khiếu
nại lên cấp có thẩm quyền.
Mục 7. CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC, HƯU TRÍ
Điều
45. Chế độ thôi việc
1. Khi
chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao
động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Viên
chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc
thôi việc;
b) Đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6
Điều 29 của Luật này;
c) Chấm
dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
Điều
46. Chế độ hưu trí
1. Viên
chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
2. Trước
06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng,
tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra
quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị
sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí
nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời
gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số
chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động
chuyên môn do Chính phủ quy định.
Chương
IV.
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều
47. Quản lý nhà nước về viên chức
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức.
2. Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về viên chức
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây
dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về viên chức;
b) Chủ trì
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát
triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành hệ thống danh mục,
tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp;
d) Quản lý
công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức;
phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức;
đ) Thanh
tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức;
e) Hàng
năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ viên chức.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về viên chức.
4. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
Điều
48. Quản lý viên chức
1. Nội
dung quản lý viên chức bao gồm:
a) Xây
dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển
dụng viên chức;
c) Ký hợp
đồng làm việc;
d) Bổ
nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
đ) Thay
đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ
thôi việc;
e) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu
cầu công việc;
g) Thực
hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
h) Thực
hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên
chức;
i) Lập,
quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thực hiện các nội dung quản lý quy
định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách
nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng viên chức tại đơn vị.
3. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý viên chức hoặc phân cấp
thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này cho đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quản lý.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
49. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định liên quan đến quản lý
viên chức
Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại của viên chức đối với các quyết định của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền liên quan đến quản lý viên
chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Kiểm tra, thanh tra
1. Cơ quan
có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thanh tra, kiểm tra việc tuyển
dụng, sử dụng, quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quản lý.
2. Bộ Nội
vụ thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thanh tra việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức
thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Chương
V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
51. Khen thưởng
1. Viên
chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề
nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
2. Viên
chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương
trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên
chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các
hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh
cáo;
c) Cách
chức;
d) Buộc
thôi việc.
2. Viên
chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn
có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Hình
thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết
định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính
phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời
hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì
viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ
luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời
hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành
vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm
quyền.
Thời hạn
xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức
tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn
xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
3. Trường
hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo
thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý
kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ
điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu
có liên quan cho đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 54. Tạm đình chỉ công tác
1. Trong
thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm
đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây
khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không
quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết
thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố
trí vào vị trí việc làm cũ.
2. Trong
thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định
của Chính phủ.
Điều
55. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
1. Viên
chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài
sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
2. Viên
chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại
cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ
hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ
quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.
Điều
56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
1. Viên
chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo
thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức
thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công
lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.
2. Viên chức
bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật
có hiệu lực.
3. Viên
chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì
không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc
thôi việc.
4. Viên
chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về
hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
5. Viên
chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn
nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật
buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí
việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
6. Viên
chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả
theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có
quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật
quy định.
Điều
57. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Viên
chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án
về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Viên
chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý,
kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức
1. Việc
chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
a) Việc
tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức. Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên
thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;
b) Viên
chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là
công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng;
c) Viên
chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức thì được bổ nhiệm vào ngạch
công chức tương ứng với vị trí việc làm, tiền lương được hưởng theo cơ chế trả
lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã
được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Cán bộ,
công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp
ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;
đ) Công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời
hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp
với chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Quá
trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán
bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan
đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.
2. Chính
phủ quy định chi tiết điều này.
Điều
59. Quy định chuyển tiếp
1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 07 năm
2003 có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý như viên chức làm việc theo hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của Luật này. Đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để bảo đảm các quyền
lợi, chế độ chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi
khác mà viên chức đang hưởng.
2. Viên
chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 đến ngày Luật này có hiệu lực
tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập,
có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý theo quy định của Luật này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
60. Áp dụng quy định của Luật viên chức đối với các đối tượng khác
Chính phủ
quy định việc áp dụng Luật viên chức đối với những người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 61.
Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều
62. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này;
hướng dẫn thi hành những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |